Tìm kiếm tin tức
TIẾN ĐỘ XỬ LÝ HỒ SƠ TTHC

 

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Luật Thanh tra
Ngày cập nhật 06/03/2023

Ngày 14 tháng 11 năm 2022, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Thanh tra số 11/2022/QH15, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023. Kể từ ngày Luật số 11/2022/QH15 có hiệu lực thi hành, Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 hết hiệu lực. Luật có 8 chương, 118 điều với các nội dung đáng lưu ý sau:

1. Chức năng của cơ quan thanh tra (Điều 5)

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thanh tra giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. (Bổ sung thêm chức năng giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân)

2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra (Điều 9)

a) Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính bao gồm:

- Thanh tra Chính phủ;

- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh);

- Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện);

- Cơ quan thanh tra tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.

b) Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực bao gồm:

- Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ);

- Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và tương đương (sau đây gọi chung là Thanh tra Tổng cục, Cục);

- Thanh tra sở.

c) Cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ.

d) Cơ quan thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan cơ yếu Chính phủ.

đ) Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

3. Tổng cục, cục thuộc bộ được thành lập cơ quan thanh tra chuyên ngành. (Điều 18)

a) Thanh tra Tổng cục, Cục là cơ quan của Tổng cục, Cục thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước mà Tổng cục, Cục được phân cấp quản lý; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

b) Thanh tra Tổng cục, Cục được thành lập trong các trường hợp sau đây:

- Theo quy định của luật;

- Theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

- Tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ có phạm vi đối tượng quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ.

Việc thành lập Thanh tra Tổng cục, Cục không được làm tăng số lượng đầu mối đơn vị trực thuộc và biên chế của Tổng cục, Cục thuộc Bộ.

Như vậy, không phải Tổng cục, cục thuộc bộ nào cũng được thành lập cơ quan thanh tra mà phải đảm bảo các quy định nêu trên.

4. Thanh tra sở (Điều 26)

UBND cấp tỉnh quyết định việc thành lập thanh tra sở trong các trường hợp sau đây:

a) Theo quy định của luật;

b) Tại sở có phạm vi quản lý rộng và yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp theo quy định của Chính phủ;

c) Tại sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương và biên chế được giao.

5. Thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ (Điều 34)

Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được giao thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước;

b) Được luật giao nhiệm vụ thanh tra.

6. Luật Thanh tra số 11/2022/QH15 không còn điều chỉnh đối với Ban Thanh tra nhân dân.

Tập tin đính kèm:
Trọng Quốc - Phòng Tư pháp
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 355.925
Truy cập hiện tại 248